Tình hình giá cả một số mặt hàng thiết yếu ngày 23/4/2020
23/04/2020 | Tác giả: BBT
1. Tình hình chung
Tình hình giá cả thị trường các mặt hàng thiết yếu lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm thiết yếu trên địa bàn tỉnh nhìn chung cơ bản ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Giá một số mặt hàng thực phẩm, rau, củ, quả không có biến động tăng. Tại huyện Đồng Văn, qua báo cáo của Phòng kinh tế và Hạ tầng, vào lúc 09 giờ 40 phút, ngày 23/4/2020 UBND huyện Đồng Văn đã ban hành quyết định về việc dừng phong tỏa khu vực thị trấn Đồng Văn và thôn Tả Kha, thị trấn Phố Bảng. Do vậy, các hoạt động vận tải, kinh doanh cung ứng hàng hóa thiết yếu, nhu yếu phẩm được trở lại hoạt động bình thường, đảm bảo hàng hóa phục vụ nhân dân.
Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cơ bản chấp hành nghiêm quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu. Bảo đảm mở cửa bán hàng phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân đúng thời gian quy định.
2. Giá cả một số mặt hàng thiết yếu
Số TT |
Mặt hàng |
ĐVT |
Giá gốc ngày 30/3/2020 |
Giá ngày 22/4/2020 |
Giá ngày 23/4/2020 |
Tăng, giảm |
1 |
Thịt lợn mông sấn |
đ/kg |
200.000 |
190.000 |
190.000 |
0 |
2 |
Thịt bò |
" |
310.000 |
320.000 |
320.000 |
0 |
3 |
Cá trắm |
" |
80.000 |
80.000 |
80.000 |
0 |
4 |
Cá chép |
“ |
90.000 |
90.000 |
90.000 |
0 |
5 |
Gà hơi |
" |
160.000 |
160.000 |
160.000 |
0 |
6 |
Gạo tẻ ngon |
“ |
16.000 |
16.000 |
16.000 |
0 |
7 |
Gạo tẻ thường |
“ |
11.000 |
11.000 |
11.000 |
0 |
8 |
Dầu ăn Ông Táo |
đ/lít |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
0 |
9 |
Dầu ăn Neptune |
đ/lít |
52.000 |
42.000 |
42.000 |
0 |
10 |
Mì tôm Kokomi |
đ/thùng |
62.000 |
62.000 |
62.000 |
0 |
11 |
Mỳ tôm Hảo Hảo |
đ/thùng |
112.000 |
93.000 |
93.000 |
0 |
12 |
Nước mắm Nam Ngư |
đ/chai (0,5l) |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
0 |
13 |
Nước mắm Chin Su |
đ/chai (0,5l) |
26.000 |
25.000 |
25.000 |
0 |
14 |
Bột canh Hải Châu |
đ/gói |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
0 |
* Ghi chú: Biểu giá trên được khảo sát, thống kê tại địa bàn thành phố Hà Giang; giá tại các huyện vùng thấp và vùng cao có sự chênh lệch tăng, giảm từ 5-7% so với địa bàn thành phố, tùy vào cự ly vận chuyển.